Hướng dẫn phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ, cách điều trị và phòng ngừa


Sốt siêu vi và sốt xuất huyết tuy giống mà khác. Không ít các bậc cha mẹ nhầm lẫn giữa 2 căn bệnh này và điều này vô cùng nguy hiểm. Bài viết sau đây hy vọng có thể giúp ba mẹ phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ, cũng như cách chăm sóc và theo dõi chúng.


Làm thế nào để phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết?


1. Phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ qua tác nhân nhân gây bệnh

1.1. Tác nhân gây sốt siêu vi

Siêu vi là cách gọi của một loại sinh vật rất nhỏ bé là virus, thậm chí chúng nhỏ hơn cả vi khuẩn vốn mắt thường đã không nhìn thấy được. Khác với vi khuẩn, virus có cấu trúc đơn giản hơn rất nhiều. Chúng không thể tự sống, sinh sôi và phát triển ở bên ngoài mà phải xâm nhập vào tế bào của động vật hay con người, lợi dụng nguyên vật liệu của các tế bào này để làm điều. Có hàng trăm hàng nghìn loại virus mà trong đó, nhiều loại có thể gây bệnh cho con người.

1.2. Tác nhân gây sốt xuất huyết

Tác nhân gây bệnh sốt xuất huyết thật ra cũng là một loại siêu vi: virus Dengue. Virus Dengue thuộc họ Flaviviridae, gồm có 4 tuýp huyết thanh virus Dengue gây bệnh cho người: Virus Dengue tuýp 1, 2, 3 và 4. Trong các virus thuộc họ Flaviviridae gây bệnh ở Việt Nam thường gặp nhất là  virus viêm não Nhật Bản và virus Dengue.


2. Phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ qua triệu chứng, biểu hiện

2.1. Triệu chứng thường gặp của sốt siêu vi

Trẻ thường sốt 2 - 3 ngày, sốt có thể liên tục hoặc ngắt quãng. Trẻ có các triệu chứng về hô hấp như ho, hắt hơi, sổ mũi. Trẻ có thể biếng ăn, mệt mỏi, hay quấy khóc... Sốt siêu vi ở trẻ có thể kéo dài 7 đến 10 ngày và tự khỏi. Tuy nhiên khi trẻ có các biểu hiện sau thì ba mẹ nên đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được khám và xử trí kịp thời: 

  • Co giật
  • Lơ mơ, bứt rứt, hôn mê
  • Nôn ói tất cả mọi thứ
  • Tím tái, da nổi bông
  • Khó thở
  • Xuất huyết da, xuất huyết niêm (chảy máu mũi, miệng…)
  • Sốt liên tục trên 3 ngày


2.2. Triệu chứng qua các giai đoạn phát triển của sốt xuất huyết

Bệnh diễn ra qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn khởi phát: trong từ 1 đến 3 ngày đầu: trẻ sốt cao liên tục, mặt ửng đỏ, họng đỏ, có thể có xuất huyết dưới da. Có thể xuất hiện các triệu chứng đau nhức khắp cơ thể, một số trẻ có thể đau bụng, buồn nôn hay nôn.

Giai đoạn nguy hiểm: từ ngày thứ 3 đến ngày thứ  7 của bệnh, trẻ thường giảm sốt. Trẻ có thể xuất huyết nhiều hơn, xuất huyết dưới da mặt trước cẳng chân và mặt trong cánh tay, bụng, đùi, hạ sườn, chảy máu mũi, chảy máu nướu, nôn ói ra máu, tiêu phân đen hoặc có máu trong phân, tiểu đỏ, kỳ kinh kéo dài hoặc có kinh sớm hơn chu kỳ ở trẻ lớn…

Giai đoạn phục hồi: sức khoẻ trẻ tốt hơn, các triệu chứng giảm, ăn ngon miệng, trẻ tiểu nhiều do nước được tái hấp thu vào mạch máu.


 Những biểu hiện thường gặp khi trẻ bị sốt xuất huyết


3. Phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ qua con đường truyền nhiễm

3.1. Con đường truyền nhiễm của sốt siêu vi

Hầu hết virus lây truyền thông qua giọt bắn dịch tiết được bắn ra khi nói chuyện, ho, hắt hơi, sổ mũi, hoặc có thể lây qua các bề mặt bị dính giọt bắn chứa virus như tay nắm cửa, đồ chơi, vật dụng, khi trẻ cầm nắm vào và đưa tay lên mắt mũi miệng sẽ bị lây. Vậy nên virus rất dễ lây lan và bùng phát thành dịch một cách nhanh chóng. Trẻ thường bị nhiễm khi đi học do tập trung trong môi trường đông đúc, nhiều mầm bệnh, sử dụng chung đồ chơi, tiếp xúc gần các trẻ khác.

3.2. Con đường truyền nhiễm của sốt xuất huyết

Ổ chứa virus Dengue chủ yếu là  người,  động vật linh trưởng (khỉ, vượn, hắc tinh tinh) và muỗi Aedes, chủ yếu là Aedes Aegypti. Muỗi hoạt động chủ yếu ban ngày, khi hút máu sẽ truyền virus từ người nhiễm sang người lành và gây bệnh. Loài muỗi này thường đẻ trứng ở chỗ nước trong và sạch. Muỗi Aedes có thể bị nhiễm virus khi hút máu bệnh nhân, virus sinh sản và nhân lên ở ống tiêu hóa và cư trú ở tuyến nước bọt của muỗi, lan truyền cho người và động vật khi muỗi hút máu.


 Muỗi vằn - vật chủ trung gian truyền bệnh sốt xuất huyết


4. Những biến chứng nguy hiểm của sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ

4.1. Biến chứng nguy hiểm của sốt siêu vi

Đa phần các bệnh do siêu vi có thể tự khỏi hoặc tự giới hạn trong 5 - 7 ngày. Tuy nhiên một số trường hợp không phát hiện sớm và chữa trị kịp thời, bệnh gây ra những biến chứng nguy hiểm:

Viêm tiểu phế quản: Bệnh thường do siêu vi gây ra khiến các tiểu phế quản bị viêm, sưng, tăng tiết dịch làm chít hẹp đường thở, thậm chí tắc nghẽn dẫn đến những hậu quả nặng nề, thường gặp ở trẻ em dưới 1 tuổi. 

Viêm thanh quản: Một trong những nguyên nhân gây viêm thanh quản cấp ở trẻ là do siêu vi. Khi bệnh, trẻ ho sặc sụa, khó thở, khàn tiếng, thở rít, nếu diễn tiến nặng có thể dẫn đến thanh quản phù nề nặng gây hẹp đường thở, gây suy hô hấp rất nguy hiểm ở trẻ em.

Viêm cơ tim: một số trường hợp nhiễm siêu vi có thể dẫn đến các cơ tim bị viêm, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng thậm chí dẫn đến tử vong. Nếu trẻ đã hết sốt mà vẫn thấy mệt mỏi, không chơi và bỏ ăn thì ba mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để kiểm tra. 

Biến chứng ở não: một số virus có thể dẫn đến tình trạng viêm hệ thần kinh trung ương, ví dụ như viêm não, có thể dẫn đến di chứng nếu diễn tiến nặng mà không được xử trí kịp thời.

4.2. Biến chứng nguy hiểm của sốt xuất huyết

Sốt xuất huyết có thể gây những biến chứng rất nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong như sau:

  • Sốc giảm thể tích do thất thoát huyết tương nặng (Sốc sốt xuất huyết Dengue).
  • Xuất huyết nặng.
  • Suy tạng.

Sốc sốt xuất huyết Dengue:

Là tình trạng suy hệ tuần hoàn cấp, xảy ra vào ngày 3 đến ngày 7 của bệnh, trẻ vật vã, bứt rứt, có khi li bì; lạnh đầu chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh nhỏ, huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tối đa và tối thiểu ≤ 20mmHg) hoặc tụt huyết áp hoặc không đo được huyết áp; tiểu ít.

Sốc sốt xuất huyết Dengue được chia thành 2 mức độ:

  • Sốc sốt xuất huyết Dengue: trẻ có mạch nhanh nhẹ, huyết áp kẹp hoặc tụt, kèm theo da lạnh ẩm, bứt rứt, vật vã, hoặc li bì.
  • Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng: trẻ sốc nặng, mạch nhẹ khó bắt, huyết áp không đo được.

Xuất huyết nặng

Trẻ bị xuất huyết nặng ở phần mềm, cơ hoặc xuất huyết niêm mạc nặng như chảy máu mũi, rong kinh rong huyết nặng, xuất huyết đường tiêu hóa, xuất huyết nội tạng.

Thể tích khối hồng cầu (Hct) giảm, trẻ sốc nặng hoặc rối loạn đông máu.

Suy tạng nặng

  • Trẻ bị suy gan cấp, men gan tăng
  • Trẻ bị suy thận cấp: tiểu ít hoặc vô niệu
  • Trẻ bị sốt xuất huyết thể não: rối loạn tri giác, có thể kèm co giật.
  • Trẻ bị viêm cơ tim: suy tim hoặc rối loạn nhịp tim 


5. Phương pháp chẩn đoán sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ

5.1. Chẩn đoán sốt siêu vi

Chẩn đoán sốt siêu vi chủ yếu dựa vào các biểu hiện lâm sàng hơn là xét nghiệm. Vì đa số sốt siêu vi thường tự giới hạn và khỏi bệnh trong 5 - 7 ngày, xét nghiệm là không cần thiết. Chẩn đoán sốt siêu vi được đưa ra khi trẻ có triệu chứng phổ biến thường gặp : sốt, ho, hắt hơi, sổ mũi, mệt mỏi, chán ăn, quấy khóc, đau nhức người…

Xét nghiệm được thực hiện khi sốt kéo dài với những triệu chứng bất thường, hoặc để loại trừ bệnh nhiễm trùng. Công thức máu trong sốt siêu vi ghi nhận số lượng bạch cầu không tăng như trong nhiễm trùng, bạch cầu ái toan có thể tăng hoặc không. 


 Xét nghiệm để đưa ra kết luận chính xác nhất về bệnh


5.2. Chẩn đoán sốt xuất huyết

Chẩn đoán sốt xuất huyết dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm.

Triệu chứng lâm sàng:

  • Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2 - 7 ngày.
  • Biểu hiện xuất huyết có thể như nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
  • Các biểu hiện khác có thể gặp: nhức đầu, chán ăn, buồn nôn, da sung huyết, phát ban, đau cơ, đau khớp, nhức hai hố mắt.

Xét nghiệm:

  • Hematocrit bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu) hoặc tăng.
  • Số lượng tiểu cầu giảm nhẹ hoặc bình thường. Số lượng bạch cầu thường giảm.

Xét nghiệm huyết thanh:

  • Xét nghiệm nhanh:

-    Tìm NS1Ag trong 5 ngày đầu của bệnh.

-    Tìm IgM ngày thứ 5 của bệnh trở đi.

  •  Xét nghiệm ELISA:

-    Tìm IgM: ngày thứ 5 của bệnh trở đi.

-    Tìm IgG: lấy máu 2 lần cách nhau 1 tuần tìm hiệu giá kháng thể (tăng gấp 4 lần).

  •  Xét nghiệm PCR, phân lập virus: Lấy máu trong giai đoạn sốt.


6. Cách chăm sóc và điều trị sốt siêu vi và sốt xuất huyết ở trẻ

6.1. Cách chăm sóc và điều trị trẻ bị sốt siêu vi

  • Để trẻ nằm ở nơi thông thoáng, cởi bớt quần áo và không ủ trẻ.
  • Theo dõi nhiệt độ của trẻ thường xuyên để có phương án xử trí phù hợp.
  • Khi sốt trên 38,5 độ C, cho trẻ uống thuốc hạ sốt đúng cách và đúng liều lượng (10-15mg/kg/lần, cách 4-6 tiếng 1 lần, tối đa 4 lần 1 ngày). Một trong những loại thuốc hạ sốt an toàn và có hiệu quả là Paracetamol. Trên thị trường có rất nhiều thương hiệu Paracetamol nhưng thương hiệu Paracetamol nhập khẩu từ Pháp có nhóm sản phẩm chuyên biệt dành cho trẻ với đa dạng liều lượng và dạng dùng: Dạng gói bột sủi tiện lợi pha được chung với nước trái cây hoặc sữa cho bé dễ dàng sử dụng hay dạng viên đặt hậu môn dành cho trẻ khi bị nôn ói, khó uống thuốc. Sản phẩm đem lại hiệu quả hạ sốt nhanh chóng chỉ sau từ 10 - 60 phút.
  • Cho trẻ uống nhiều nước vì khi sốt, đặc biệt là sốt kéo dài, trẻ rất dễ mất nước.
  • Cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám xác định nguyên nhân và điều trị sốt.

Những trường hợp cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay:

  • Sốt liên tục hơn 3 ngày
  • Sốt uống thuốc hạ sốt không hạ
  • Sốt kèm theo các dấu hiệu nguy hiểm: co giật, li bì, bỏ ăn/bú, nôn ói tất cả, bỏ chơi, thở nhanh co lõm ngực, thở khó…

6.2. Cách chăm sóc và điều trị trẻ bị sốt xuất huyết

Đa số trẻ bị sốt xuất huyết khi được phát hiện có thể điều trị ngoại trú dưới sự theo dõi của cơ sở y tế gần nhà, điều trị triệu chứng là chủ yếu đặc biệt và phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện sớm các dấu hiện nặng để xử trí kịp thời.

Điều trị sốt:

  • Nếu sốt cao ≥ 38,5°C, cho thuốc hạ sốt, cởi lỏng quần áo và lau mát liên tục bằng nước ấm.
  • Thuốc hạ sốt chỉ được dùng là paracetamol, liều dùng từ 10 mg/kg cân nặng/lần, cách nhau mỗi 4 - 6 giờ. 
  • Đặc biệt lưu ý không dùng các thuốc hạ sốt khác như ibuprofen, aspirin để hạ sốt vì có thể gây xuất huyết.

Bù nước: Nên cho trẻ uống nhiều nước, có thể uống nước có pha chất bù điện giải (oresol), nước trái cây (nước dừa, cam...), hoặc nước cháo loãng với muối.Tránh nước có màu nâu hoặc đỏ như xá xị vì dễ gây nhầm lẫn với tình trạng chảy máu

Theo dõi: Trẻ bị sốt xuất huyết cần được tái khám mỗi ngày hoặc khám ngay khi xuất hiện các dấu hiệu nặng

Cần đưa trẻ đi khám ngay khi xuất hiện những dấu hiệu sau:

  • Trẻ không uống được
  • Trẻ nôn ói liên tục
  • Trẻ au bụng nhiều
  • Trẻ tiểu ít
  • Tay chân trẻ lạnh, ẩm
  • Trẻ bứt rứt, li bì, rối loạn tri giác hay co giật
  • Trẻ bị chảy máu cam, nướu, ói máu, đi cầu phân đen, rong kinh
  •  Trẻ thấy khó thở


7. Biện pháp phòng ngừa sốt siêu vi và sốt xuất huyết

7.1. Biện pháp phòng ngừa trẻ bị sốt siêu vi

  • Tiêm vacxin đầy đủ vẫn là một trong những biện pháp tốt nhất giúp trẻ tránh khỏi các tác nhân có thể gây sốt siêu vi
  • Hướng dẫn trẻ rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và sau khi hắt hơi. 
  • Dạy trẻ cố gắng tránh dùng tay chạm vào mũi, miệng hoặc mắt, vì đây là những cách chính mà virus có thể xâm nhập vào cơ thể và gây nhiễm bệnh.
  • Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với người đang có triệu chứng bệnh, vì hệ đề kháng của trẻ còn yếu rất dễ bị nhiễm bệnh từ người xung quanh.
  • Hạn chế đưa trẻ đến những nơi đang tồn tại dịch bệnh.
  • Cho trẻ ngủ đủ giấc, ăn uống đa dạng và đủ các chất dinh dưỡng để tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Luôn chuẩn bị sẵn thuốc hạ sốt cho trẻ theo chỉ định của bác sĩ.


7.2. Biện pháp phòng ngừa trẻ bị sốt xuất huyết

Cho đến nay, chưa có điều trị đặc hiệu và vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Biện pháp phòng bệnh chính là diệt lăng quăng, diệt muỗi, tránh muỗi đốt sống xung quanh, vệ sinh môi trường, loại bỏ ổ chứa nước đọng.

  • Diệt muỗi và lăng quăng bằng cách:

-    Đậy kín các nơi chứa nước.

-    Thả cá vào các chỗ chứa nước lớn để diệt lăng quăng. 

-    Đổ bỏ và làm sạch các dụng cụ chứa nước vừa và nhỏ hàng tuần.

-    Bỏ các vật dụng chứa nước không còn sử dụng. Lật úp các dụng cụ chứa nước còn sử dụng được khi không dùng đến.

-    Bỏ muối vào chén nước kê chân tủ, thay nước bình hoa thường xuyên.

  • Phòng chống muỗi đốt:

-    Cho trẻ quần áo dài tay.

-    Cho trẻ ngủ trong màn/mùng kể cả khi ngủ vào ban ngày.

-    Xịt thuốc diệt muỗi, sử dụng nhang muỗi, dùng vợt điện diệt muỗi...

-    Dùng màn/mùng khi ngủ

  • Phối hợp với y tế dự phòng phun hóa chất phòng chống dịch.


 Tích cực phòng ngừa các nguyên nhân gây bệnh sốt siêu vi và sốt xuất huyết


Sốt siêu vi hay sốt xuất huyết đều là những căn bệnh phổ biến và đều có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm cho trẻ nếu không được phát hiện, chăm sóc và theo dõi cũng như xử trí kịp thời. Việc nắm bắt được cách phân biệt sốt siêu vi và sốt xuất huyết cũng như cách phát hiện, xử trí, theo dõi cũng như phòng bệnh sẽ giúp ích rất nhiều trong công cuộc bảo vệ con em chúng ta.


NGUỒN THAM KHẢO:

  1. WHO (1997), Dengue haemorrhagic fever: diagnosis, treatment, prevention, and control. WHO, Geneva, 2nd ed, pp.viii.84
  2. WHO (2009). Dengue: Guidelines for Diagnosis, Treatment, Prevention and Control: New Edition. WHO, Geneva.
  3. Bộ Y Tế (2019). Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt xuất huyết Dengue.
  4. Nield LS, Kamat D (2016). “Chapter 176: Fever”, in Nelson’s Textbook of Pediatrics. Elsevier, Philadelphia, 20th ed.
  5. Dinarello CA, Porat R (2015). “Chapter 23: Fever”, in Harrison’s Principles of Internal Medicine. McGraw-Hill Education, 19th ed.
  6. Nield LS, Kamat D (2016). “Chapter 177: Fever without a focus”, in Nelson’s Textbook of Pediatrics. Elsevier, Philadelphia, 20th ed.


Powered by Froala Editor