UPSA C Vitamin C 1000 mg
Viên nén sủi bọtTài liệu này gồm 1 trang. Số giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc của Bộ Y tế : 52e/2022/XNQC/QLD, ngày 21 tháng 04 năm 2022
Thuốc này được dùng ở người lớn, trong những trường hợp sau:
- Điều trị tình trạng thiếu hụt vitamin C
- Mệt mỏi tạm thời
- Phòng và điều trị cảm lạnh
Powered by Froala Editor
DƯỢC LỰC HỌC
Acid ascorbic (Vitamin C) là một loại vitamin tan trong nước. Cơ thể người không tạo ra được vitamin C cho bản thân mà phải lấy từ nguồn thức ăn.. Acid ascorbic thiết yếu cho sự sản sinh mô liên kết, đặc biệt là chất nền nội bào và collagen, và tính toàn vẹn của cấu trúc mô liên kết, bao gồm thành mạch máu. Acid ascorbic tham gia vào sự hydroxyl hóa prolin và lysin trong việc hình thành chuỗi peptid trong quá trình tổng hợp collagen. Acid ascorbic là một đồng yếu tố trong nhiều quá trình oxy hóa khử, tham gia vào việc ngăn ngừa tổn thương tế bào do các gốc tự do. Acid ascorbic tham gia vào sự chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin và histamin; sử dụng carbohydrat; tổng hợp lipid, protein và carnitin; và hydroxyl hóa serotonin. Acid ascorbic thúc đẩy sự hấp thu sắt từ ruột bằng cách duy trì sắt ở trạng thái khử của nó. Sự thiếu hụt acid ascorbic nặng (bệnh thiếu vitmin C) có thể có biểu hiện lâm sàng như xuất huyết (đốm xuất huyết, ban xuất huyết, bầm máu), thiếu máu, sưng và đau khớp, phù và đau, đặc biệt là ở chi dưới, viêm lợi và tụt lợi răng.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Hấp thu: Vitamin C được hấp thu dễ dàng sau khi uống, tuy vậy, hấp thu là một quá trình tích cực và có thể bị hạn chế sau những liều rất lớn.
Phân bố: Acid ascorbic phân bố rộng rãi trong các mô của cơ thể. Nồng độ vitamin C cao được tìm thấy ở gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và thủy tinh thể của mắt. Khoảng 25% vitamin C trong huyết tương gắn kết với protein. Acid ascorbic đi qua được nhau thai và phân bố trong sữa mẹ
Chuyển hóa: Acid ascorbic bị ô-xy hóa thành acid dehydroascorbic, trong đó một số được chuyển hóa thành acid oxalic và ascorbate-2-sulfat là các dạng không có hoạt tính.
Thải trừ: Được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu.
Powered by Froala Editor
Liều dùng: người lớn/ 1 viên một ngày.
Cách dùng và đường dùng: Dùng đường uống.
Hòa tan viên thuốc vào nửa cốc nước.
Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên uống thuốc này vào cuối ngày
Powered by Froala Editor
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Quá mẫn cảm đối với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Sỏi thận.
THẬN TRỌNG
- Không nên dùng vitamin C vào cuối ngày.
- Có chứa 283 mg Natri trong một đơn vị liều, do đó những người có chế độ ăn ít muối cần chú ý.
- Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa sắt, dễ hình thành sỏi thận hoặc sỏi niệu.
- Thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase.
- Không dung nạp với fructose, hội chứng kém hấp thu với glucose và galactose, hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase do sự có mặt của sucrose.
TƯƠNG TÁC THUỐC
Ở liều cao (trên 2g một ngày) acid ascorbic có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm cận lâm sàng sau như định tính creatinin và glucose, máu và nước tiểu (xét nghiệm tiểu đường dùng phương pháp glucose-oxidase).
PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ
Phụ nữ mang thai
Chỉ được dùng thuốc này khi có ý kiến của thầy thuốc.
Nếu bạn thấy mình có thai trong khi đang điều trị bằng vitamin C, cần hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Phụ nữ cho con bú
Nên tránh dùng vitamin C liều cao khi cho con bú.
ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC
Chưa có tác động không mong muốn của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được báo cáo.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Nếu dùng quá 1 g/ngày, có thể gây:
- Rối loạn dạ dày - ruột (ợ nóng, tiêu chảy, đau bụng).
- Rối loạn thận và đường tiết niệu (tiểu tiện khó hoặc nước tiểu có màu đỏ, tăng oxalat niệu).
- Rối loạn hệ thần kinh (chóng mặt).
- Tan huyết (vỡ hồng cầu) ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD (thiếu một enzym trong hồng cầu).
- Các rối loạn ở da và mô dưới da (mề đay, phát ban).
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Powered by Froala Editor